-
Tuần văn hóa và du lịch huyện Tủa Chùa năm 2022 - 07/10/2022
-
Chuối hột rừng và công dụng chữa bệnh hiệu quả không ngờ - 04/08/2022
-
Táo Mèo khô vị thuốc từ thiên nhiên - 04/08/2022
-
Top 10 đặc sản Điện Biên làm quà chuẩn nhất - 01/08/2022
-
So sánh hạt óc chó với hạt macca - 01/08/2022
-
6 lợi ích của hạt mắc ca đối với sức khoẻ - 01/08/2022
-
Tác dụng và hàm lượng dinh dưỡng của hạt Mắc ca Điện Biên - 01/08/2022
-
Chè Shan tuyết Tủa Chùa (Điện Biên) được công nhận là cây di sản Việt Nam - 03/04/2022
-
Gạo Séng Cù Điện Biên Nức tiếng vùng đất Mường Thanh - 30/06/2021
-
Công ty CP Giống Nông Nghiệp Điện Biên đối tác tin cậy của người nông dân - 10/06/2021
Cửa hàng/Đặc sản Vùng Miền
Giống lúa Bắc Thơm Số 7 ( Tám Thơm) 180k/Kg
₫200,000 ₫180,000
Hướng dẫn gieo trồng giống lúa bắc thơm số 7.
I. NGUỒN GỐC: Là giống lúa thơm, chất lượng cao có nguồn gốc từ Trung Quốc.
II. ĐẶC TÍNH GIỐNG
– Là giống cảm ôn, nên gieo cấy được cả hai vụ.
– Thời gian sinh trưởng: Tại các tỉnh Bắc Bộ vụ Xuân 125 – 130 ngày; vụ Mùa 100 – 105 ngày (nếu gieo sạ thời gian rút ngắn 3 – 5 ngày). Tại các tỉnh Bắc Trung Bộ thời gian rút ngắn 3 – 5 ngày so với khu vực Bắc Bộ. Tại Nam Trung Bộ vụ Đông Xuân 105 – 110 ngày; vụ Hè Thu 95 – 100 ngày.
– Cao cây 90 – 95 cm, đẻ nhánh khá, hạt thon nhỏ, màu vàng sẫm. Khối lượng 1000 hạt 19 – 20 gram, phẩm chất gạo tốt, cơm trắng mềm, vị đậm có mùi thơm
– Năng suất trung bình 5,0 – 5,5 tấn/ha, thâm canh đạt 6,0 – 6,5 tấn/ha.
– Chống đổ trung bình, chịu rét khá, chống chịu trung bình với một số loại sâu bệnh hại chính.
III. YÊU CẦU KỸ THUẬT
– Chân đất: Thích hợp với chân đất vàn và vàn cao.
– Thời vụ: Theo hướng dẫn của mỗi địa phương, có thể tham khảo lịch thời vụ sau:
Khu vực Bắc Bộ: trà Xuân muộn gieo từ 20/1 – 10/2, gieo mạ dày xúc hoặc mạ sân cấy tuổi mạ 3 – 3,5 lá (gieo mạ dược cấy tuổi mạ 4,0 – 4,5 lá); vụ Mùa gieo trong tháng 6, cấy tuổi mạ 12 – 15 ngày.
Khu vực Bắc Trung Bộ: vụ Xuân gieo 10/1 – 31/1, tuổi mạ cấy 3 – 3,5 lá với mạ dày xúc (mạ dược cấy 4 – 4,5 lá), vụ Hè Thu gieo 15/5 – 5/6, cấy tuổi mạ 12 – 15 ngày.
Khu vực Nam Trung Bộ: vụ Đông Xuân gieo sạ 20/12 – 15/01; vụ Hè Thu gieo sạ 10/5 – 10/6.
– Mật độ cấy: 40 – 45 khóm/m2, cấy 2 – 3 dảnh/khóm, cấy nông tay.
– Phân bón: Để đạt năng suất cao cần bón phân cân đối, tập trung, bón sớm và khuyến cáo sử dụng phân tổng hợp NPK bón lót và bón thúc. Lượng phân bón tùy theo từng loại đất, trên chân đất trung bình bón:
* Đối với phân tổng hợp NPK Lâm Thao:
– Bón lót (trước khi bừa cấy): Bón 7 – 8 tấn phân hữu cơ (hoặc 1200 – 1500 kg phân vi sinh) + 560 – 700 kg/ha phân NPK (5:10:3).
– Bón thúc (khi lúa bén rễ hồi xanh): Bón 220-250 kg/ha phân NPK (12:5:10) kết hợp làm cỏ sục bùn
– Bón thúc (khi lúa đứng cái): Bón 200 kg/ha phân NPK (12:5:10).
* Đối với phân đơn:
– Lượng bón cho 1 ha: Vụ Xuân 7 – 8 tấn phân hữu cơ (hoặc 1200 – 1500 kg phân vi sinh) + 160 – 180 kg đạm Urê + 400 – 450 kg Super lân + 140 – 160 kg Kaliclorua. Vụ Mùa, Hè Thu giảm 10% lượng đạm, tăng 15% kali so với vụ Xuân.
– Cách bón: Bón lót (trước khi bừa cấy) toàn bộ phân hữu cơ (hoặc phân vi sinh), phân lân + 40% phân đạm + 20% phân kali; bón thúc lần 1 (khi lúa bén rễ hồi xanh): 50% phân đạm + 30% phân Kali; bón thúc lần 2 (khi lúa đứng cái) bón lượng phân còn lại.
– Chăm sóc: Giữ đủ nước, tỉa dặm kịp thời, bón thúc sớm cho lúa đẻ sớm, đẻ tập trung, phát triển cân đối, có nhiều bông hữu hiệu, hạn chế sâu bệnh.
– Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên kiểm tra các loại sâu bệnh, phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời theo hướng dẫn của cơ quan Bảo vệ thực vật địa phương.
– Thu hoạch: Gặt lúa vừa độ chín, phơi nắng nhẹ, không phơi quá mỏng, để giữ độ thơm của gạo.
* Lưu ý:
– Thời vụ gieo cấy tùy theo lịch thời vụ của mỗi địa phương.
– Tuyệt đối không được bón đạm lai nhai. Nếu sử dụng các loại phân tổng hợp NPK khác, bón theo hướng dẫn trên bao bì.
– Phòng trừ sâu đục thân và bệnh bạc lá trong vụ mùa.